Tía tô, vị thuốc chữa chứng phong hàn |
Bệnh học ngoại cảm
1: PHÂN LOẠI BỆNH NGOẠI CẢM
Do
luôn có mối tương quan giữa thay đổi của môi trường bên ngoài và tình
trạng chung của cơ thể mà bệnh ngoại cảm được nêu trong các tài liệu cổ
rất đa dạng và phức tạp. Tùy theo quan điểm, kinh nghiệm của từng tác
giả mà có một cách biện chứng và xắp xếp khác nhau. Có thể nhận thấy 4
cách phân loại bệnh ngoại cảm.
1.1. Ngoại cảm lục dâm
1.1.1 Đại cương
Trong các tài liệu Đông y, những bệnh lý ngoại cảm thuộc nhóm này thường có những đặc điểm:
Tên
gọi các bệnh chứng luôn có các tên của lục dâm đi kèm như: phong hàn
phạm kinh lạc, Bàng quang thấp nhiệt, Can Đởm thấp nhiệt, Thấp nhiệt tý,
Hàn trệ Can mạch…
Triệu chứng lâm sàng của nhóm bệnh lý này thường xuất hiện:
Ở phần vệ: biểu hiện với sốt, sợ gió, sợ lạnh, đổ mồ hôi, mạch phù ...
Ở phần nông - bên ngoài của cơ thể như tôn lạc, kinh lạc..
Một số ít trường hợp bệnh biểu hiện ở hệ thống phủ.
Biểu
hiện của ngoại cảm lục dâm ở hệ thống tạng ít thấy hơn. Nhóm bệnh chứng
này được ghi nhận trong các tài liệu kinh điển như hàn thấp khốn tỳ.
1.1.2. Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ ư Cảm mạo.
Thương.
Trúng.
Những bệnh chứng thường gặp
Những bệnh chứng của bệnh ngoại cảm lục dâm thường được khảo sát theo 3 cách.
a. Theo vị trí nông -sâu của hệ kinh lạc
Có thể liệt kê những bệnh từ nông vào sâu như:
Ngoại tà phạm vào tôn lạc
Triệu chứng chính: đau nhức tại chỗ. Đau có tính chất lan tỏa, khó xác định. Bệnh thường dễ trị, tiên lượng tốt.
Hàn tà phạm vào kinh Cân
Đây là những tình trạng mà ngoại tà tấn công cục bộ vào một đoạn lộ trình của kinh Cân.
Triệu
chứng chính: đau, đau co rút, đau kèm cảm giác tê bì. Có thể kèm giảm
vận động tại chỗ (vì đau). Vị trí đau tùy thuộc vào hệ kinh Cân nào bị
tổn thương (tham khảo bài 12 kinh Cân - Học thuyết kinh lạc - Sách Châm
cứu học, cùng tác giả). Không có biểu hiện của các triệu chứng của tạng
phủ tương ứng. Điều trị nhóm bệnh lý này bắt buộc phải dùng phép “Phần
châm” “Thiêu châm”. Tiên lượng bệnh tốt.
Những bệnh cảnh thường gặp:
Phong hàn phạm kinh Cân Đại trường (đoạn ở vai), thường thấy trong đau vai do viêm gân cơ trên gai, viêm gân cơ 2 đầu.
Phong hàn phạm kinh Cân Tiểu trường (đoạn ở vai). Thường thấy trong đau vai do viêm gân cơ dưới gai.
Phong hàn phạm kinh Cân Đởm (đoạn ở vai gáy). Thường thấy trong vẹo cổ cấp.
Phong hàn phạm kinh Cân Bàng quang (đoạn ở lưng). Thường thấy trong đau thần kinh liên sườn.
Phong hàn phạm kinh Cân Đởm (đoạn ở lưng). Thường thấy trong đau thần kinh liên sườn.
Ngoại tà phạm vào chính kinh
Trong
những sách Đông y học, những nguyên nhân thường thấy nhất ở nhóm bệnh
lý này là phong, hàn và nhiệt. Nhóm bệnh lý này biểu hiện những tình
trạng ngoại tà tấn công cục bộ vào một đoạn lộ trình của chính kinh và
đến các bộ phận nông của cơ thể có liên quan đến đường kinh (bệnh lý xảy
ra trong trường hợp ngoại tà phạm vào toàn bộ kinh chính thường được đề
cập và biện luận theo Thương hàn luận).
Điểm quan trọng dùng để phân biệt bệnh ở kinh Cân và bệnh ở kinh chính:
Bệnh
ở kinh Cân không có biểu hiện của các triệu chứng của tạng phủ tương
ứng, trong khi bệnh ở kinh chính sẽ có kèm những triệu chứng của tạng
phủ tương ứng hoặc ở đoạn đường kinh chính tương ứng.
Bệnh ở kinh Cân luôn có triệu chứng đau nhức xuất hiện kèm theo, trong khi bệnh ở kinh chính không bắt buộc phải có.
Những bệnh cảnh thường gặp trong nhóm này gồm:
Hàn
trệ Can mạch. Triệu chứng chính đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co
thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng. Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan
xuống bộ sinh dục, vùng bụng dưới nổi cục. Điều trị phải ôn kinh, tán
hàn.
Phong hàn phạm kinh Bàng quang (đoạn ở lưng và chi dưới). Thường thấy trong viêm thần kinh tọa.
Phong hàn phạm kinh Đởm (đoạn ở lưng và chi dưới). Thường thấy trong viêm thần kinh tọa.
Phong hàn phạm kinh Vị (đoạn ở đầu mặt). Thường thấy trong liệt mặt ngoại biên, đau dây thần kinh mặt.
Phong
nhiệt phạm chính kinh: triệu chứng chính đau nhức tại chỗ, vùng đau
nóng đỏ. Chườm lạnh dễ chịu. Sốt cao, sợ nóng. Những bệnh cảnh thường
gặp trong nhóm này gồm:
Phong nhiệt phạm kinh Dương minh Vị và Đại trường (đoạn ở đầu). Thường gặp trong liệt mặt, đau dây thần kinh mặt.
Phong nhiệt phạm kinh Vị (đoạn ở ngực). Thường gặp trong viêm tuyến vú.
Phong nhiệt phạm kinh Đởm (đoạn ở hông sườn). Thường gặp trong đau dây thần kinh liên sườn, zona liên sườn.
Ngoại tà phạm vào kỳ kinh bát mạch
Triệu
chứng chính tùy thuộc vào kỳ mạch nào bị xâm phạm (tham khảo thêm bài
Kỳ kinh bát mạch - Sách Châm cứu học, cùng tác giả). Thường gặp trong
nhóm bệnh chứng này:
Phong nhiệt phạm mạch Đới. Thường gặp trong liệt hai chi dưới do viêm tủy cấp.
Phong nhiệt phạm mạch Đốc. Thường gặp trong liệt tứ chi do viêm tủy cấp, viêm màng não, uốn ván, bại não, viêm não.
Thấp nhiệt phạm vào mạch Xung. Thường gặp trong viêm âm đạo, viêm phần phụ, viêm đường tiểu thấp ở phụ nữ.
Theo vị trí nông -sâu của tổ chức
Ngoại tà phạm biểu
Đây là những bệnh cảnh ngoại tà xâm phạm vào phần ngoài của cơ thể (vệ phận). Thường gặp trong bệnh cảnh cảm cúm và gồm:
Ngoại cảm phong hàn.
Ngoại cảm phong nhiệt.
Ngoại tà phạm vào các quan tiết.
Đây
là những bệnh lý đau nhức ở các khớp xương. Triệu chứng chính thay đổi
tùy theo loại ngoại nhân gây bệnh và vị trí của khớp bị thương tổn. Bệnh
thường được trình bày trong chương Tý chứng.
b. Theo vị trí của phủ (tạng) bị tổn thương
Ngoại tà phạm vào phủ
Thấp nhiệt Đại trường:
Triệu
chứng chính sốt cao, phiền khát, đau nhiều quanh rốn, mót rặn (lý cấp
hậu trọng), bụng trướng, ruột sôi, trung tiện mùi hôi hám, phân nhầy
nhớt, đặc dính như bọt cua, hoặc đi ra phân lẫn nhầy máu, hoặc ra máu
tươi.
Thường gặp trong hội chứng lỵ, viêm loét đại trực tràng.
Nhiệt kết Đại trường:
Triệu chứng chính sốt cơn, đau bụng, bụng trướng, chối nắn, táo bón hoặc nhiệt kết bàng lưu.
Thường gặp trong táo bón cấp tính của những bệnh có sốt cao.
Bệnh cảnh này tương tự như H/C Dương minh trong cách biện luận theo Thương hàn luận.
Nhiệt bức Đại trường:
Triệu
chứng chính sốt, khát nước, đau bụng, ruột sôi, tiêu phân vàng nát,
hoặc nhầy nhớt, hâu môn nóng đỏ, mặt đỏ, tay chân nóng, lưỡi đỏ, rêu
vàng.
Thường gặp trong tất cả những trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng, viêm dạ dày -ruột cấp, ngộ độc thức ăn.
Đại trường hàn kết:
Bụng
đau nhiều, chối nắn, đầy trướng, miệng nhạt, táo bón. Mặt trắng, môi
nhợt, tay chân mát, lưỡi trắng, ít rêu. Mạch trầm, huyền.
Thường gặp trong tất cả những trường hợp bí đại tiện.
Vị thấp nhiệt:
Triệu
chứng chính miệng đắng, khát nước mà không dám uống. Sốt hoặc có cảm
giác nóng, sốt cơn. Đau thượng vị, buồn nôn, nôn mửa, trướng bụng, tiêu
chảy. Tay chân nặng nề, cảm giác nặng nề toàn thân.
Thường gặp trong nhiễm trùng ruột, viêm dạ dày ruột cấp.
Vị nhiệt ủng thịnh:
Triệu chứng chính miệng khô khát, môi nứt nẻ, dễ đói, sôi ruột, chảy máu nướu răng, đại tiện bí kết, tiểu, sẻn đỏ.
Thường gặp trong sốt phát ban, herpes.
Can Đởm thấp nhiệt:
Triệu
chứng chính sốt cao rét run, hàn nhiệt vãng lai, vàng da, miệng đắng,
chán ăn, mất ngon miệng. Đau bụng thượng vị, đau lan hông sườn, buồn
nôn, nôn mửa thức ăn chưa tiêu.
Thường gặp trong viêm gan cấp, viêm ống mật, túi mật, viêm phần phụ, viêm sinh dục.
Nhiệt kết Bàng quang (thấp nhiệt Bàng quang):
Triệu chứng chính tiểu vàng, tiểu máu, tiểu gắt, bụng dưới trướng đầy, mót đái mà đái không hết, đái đục (chứng lâm lậu).
Thường gặp trong viêm bàng quang cấp, nhiễm trùng niệu thấp.
Bệnh ngoại
cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự
nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên
thái quá, trái thường vượt quá khả năng thích ứng của cơ thể người bệnh.
2. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học cổ truyền (Đông y), bệnh ngoại cảm là những bệnh có nguyên nhân từ sự không thích ứng được của cơ thể với những tác động từ những
yếu tố của môi trường bên ngoài (do khí hậu, thời tiết của môi trường
bên ngoài trở nên thái quá, trái thường, vượt quá khả năng thích ứng của
cơ thể người bệnh).
Theo
quan niệm của Đông y học: có 6 loại khí hậu, thời tiết khác nhau trong
tự nhiên bao gồm: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa. Đây là những tình
trạng thời tiết, khí hậu hiện diện bình thường trong năm và biến đổi
theo qui luật chung của tự nhiên. Chúng được gọi dưới tên chung là lục
khí. Bình thường, các loại khí hậu này thật sự cần thiết cho sự sống,
cho sức khoẻ; chỉ khi trái thường (trở nên thái quá hoặc bất cập, hoặc
xuất hiện không đúng với thời gian qui định) chúng mới có điều kiện gây
bệnh. Khi ấy, lục khí được gọi là lục dâm hay lục tà.
Bệnh
ngoại cảm luôn luôn có quan hệ với thời tiết, với những mùa trong năm
(xuân, hạ, thu, đông…) nên những nhóm bệnh ngoại cảm khác nhau (bệnh
phong, bệnh hàn, bệnh thử, bệnh thấp…) cũng tùy thời điểm trong năm mà
xuất hiện nhiều ít khác nhau. Ví như mùa xuân nhiều bệnh phong, mùa hạ
nhiều bệnh thử, mùa trưởng hạ nhiều bệnh thấp, mùa thu nhiều bệnh táo,
mùa đông nhiều bệnh hàn.
Một
tính chất rất cần quan tâm là tính chất thay đổi rất phức tạp của khí
hậu thời tiết. Cho nên, trong diễn tiến của bệnh, bệnh ngoại cảm cũng
biến đổi rất nhiều (hóa phong, hóa hàn, hóa nhiệt, hóa táo, hóa hoả khác
nhau…). Vì thế chứng trạng của bệnh cảnh ngoại cảm thường rối ren, phức
tạp.
Bệnh
ngoại cảm phát sinh có liên quan chặt chẽ với thời tiết. Nhưng thể chất
của từng cá nhân cũng tham gia quan trọng vào diễn tiến của bệnh. Tình
trạng của cơ thể (khỏe, yếu) sẽ phản ứng với nguyên nhân gây bệnh rất
khác nhau. Cho nên với cùng một nguyên nhân gây bệnh, bệnh ngoại cảm
cũng phát sinh nhiều dạng khác nhau. Vì thế, trong thực tiễn điều trị,
người thầy thuốc Đông y khi xét đoán và điều trị bệnh ngoại cảm luôn
luôn phải xem xét mối tương quan giữa sức mạnh của nguyên nhân gây bệnh
(độc lực, Đông y học gọi chung dưới danh từ tà khí) và sức chống đỡ, khả
năng thích ứng của cơ thể (chính khí).
Cũng
cần phân biệt sáu thứ khí trên là lục khí từ ngoài thiên nhiên môi
trường (ngoại phong, ngoại hàn, ngoại thử, ngoại thấp, ngoại táo, ngoại
hỏa) đưa tới khác với 6 loại: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa do bên
trong cơ thể sinh ra, do rối loạn công năng của các tạng phủ gây nên.
Chúng được gọi tên là nội phong; nội hàn; nội thử; nội thấp; nội táo;
nội hỏa.
Bệnh
ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí
hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài
trở nên thái quá, trái thường vượt quá khả năng thích ứng của cơ thể
người bệnh.
Bệnh
biểu hiện nặng nhẹ tùy thuộc vào mối tương quan giữa sức mạnh của
nguyên nhân gây bệnh (tà khí) và sức chống đỡ, khả năng thích ứng của
cơ thể (chính khí).
Có nhiều cách khảo sát bệnh ngoại cảm: theo Lục dâm, theo Thương hàn, theo Ôn bệnh.
|
Ngoại tà phạm vào tạng
Tình trạng này ít được đề cập hơn (so với kinh lạc và hệ thống phủ) và bao gồm:
Phong hàn thúc Phế:
Triệu
chứng chính sợ lạnh hoặc sợ gió, ho mạnh, ồn ào, ho có đờm, đờm trong,
hô hấp ngắn, mũi nghẹt, chảy nước mũi. Đau đầu hoặc đầu nặng, đau nhức
lưng và toàn thân, đau 2 bả vai, đau gáy.
Thường gặp trong cảm cúm, viêm đường hô hấp trên do siêu virus (giai đoạn khởi phát), hen phế quản.
Phong nhiệt phạm Phế:
Triệu chứng chính sốt hoặc cảm giác nóng, sợ gió, đau họng, đau ngực. Ho khạc đàm vàng dầy, ho ra máu. Táo bón, tiểu sẻn (ít).
Thường gặp trong giai đoạn toàn phát của nhiễm trùng đường hô hấp, viêm họng cấp, viêm phổi thùy, phế quản phế viêm.
Táo khí thương Phế:
Triệu chứng chính miệng khô, khát nước. Đau ngực. Ho mạnh ồn ào. Ho gây đau, ho khan, ho có đờm, máu. Cổ họng khô, khan tiếng.
Thường gặp trong giai đoạn toàn phát của nhiễm trùng đường hô hấp, viêm phổi thùy, phế quản phế viêm, viêm họng cấp.
Hàn thấp khốn (khổn) Tỳ:
Triệu chứng chính buồn nôn, tiêu chảy phân lỏng. Đau thượng vị, đau dạ dày, trướng bụng, ăn kém, lợm giọng.
Thường gặp trong tiêu chảy cấp do dị ứng thức ăn hoặc do lạnh.
Nhiệt nhập Tâm bào:
Triệu
chứng chính mê sảng, nói lảm nhảm, hôn mê, lìm lịm, vật vã, sốt cao.
Bệnh cảnh này được đề cập trong cách biện luận theo ôn bệnh dưới bệnh
cảnh nhiệt nhập huyết phận.
Thường gặp trong các tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc thần kinh, viêm não màng não.
Ngoại cảm thương hàn
Đại cương
Phương pháp biện giải bệnh ngoại cảm này được Trương Trọng Cảnh
tổng hợp và trình bày trong “Thương hàn luận” và có những đặc điểm chính
sau đây:
Tên gọi của các bệnh chứng luôn bắt đầu bởi một trong sáu bệnh cảnh
Thái dương chứng.
Dương minh chứng.
Thiếu dương chứng.
Thái âm chứng.
Thiếu âm chứng.
Quyết âm chứng.
Sáu bệnh cảnh lâm sàng nêu trên được sắp xếp từ ngoài vào trong, thể hiện sáu giai đoạn bệnh khác nhau của bệnh ngoại cảm.
Diển biến của bệnh có quy luật. Bệnh cảnh lâm sàng nếu diển biến từ ngoài vào trong là bệnh từ nhẹ đến nặng và ngược lại.
Những bệnh chứng của Ngoại cảm Thương hàn
Bao gồm 6 bệnh cảnh chính (tham khảo thêm bài “Bệnh học Ngoại cảm Thương hàn”).
Hội chứng Thái dương. Triệu chứng chính mạch phù; đầu cổ cứng, đau, sợ lạnh.
Hội
chứng Thiếu dương. Triệu chứng chính miệng đắng, họng khô, mắt hoa, hàn
nhiệt vãng lai, không muốn ăn, tâm phiền, hay ói (nôn).
Hội chứng Dương minh. Triệu chứng chính sốt cao, khát nước, phiền táo. ư Hội chứng Thái âm. Triệu chứng chính bụng đầy đau, ói (nôn) mửa, tiêu chảy, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch trì hoãn.
Hội chứng Thiếu âm. Triệu chứng chính biểu hiện ở tạng Tâm và Thận. ư Hội chứng Quyết âm. Triệu chứng chính chân tay quyết nghịch.
Ôn bệnh
(có thể gọi Ngoại cảm Ôn bệnh) (tham khảo thêm bài “Bệnh học Ngoại cảm Ôn bệnh”)
Đại cương
Đó là những bệnh ngoại cảm có đặc điểm:
Khởi phát bằng bệnh cảnh nhiệt: sốt cao, khát nước.
Diễn biến theo qui luật.
Bệnh cảnh thường nặng, cấp ngay từ đầu, để lại nhiều di họa, biến chứng.
Những bệnh chứng của Ngoại cảm Ôn bệnh
Có 2 kiểu bàn luận về diễn biến của ôn bệnh
Từ trên xuống (Ngô Cúc Thông): đây là cách biện giải diễn biến bệnh theo Tam tiêu và có 3 giai đoạn.
Nhiệt tà ở Thượng tiêu (Tâm Phế).
Nhiệt tà ở Trung tiêu (Tỳ Vị).
Nhiệt tà ở Hạ tiêu (Can Thận).
Từ nông vào sâu (Diệp Thiên Sỹ): theo cách biện giải này, diễn biến của ôn bệnh bao gồm 4 giai đoạn.
Nhiệt tà ở Vệ phận.
Nhiệt tà ở Khí phận.
Nhiệt tà ở Dinh phận.
Nhiệt tà ở Huyết phận.
Dịch lệ
Dịch lệ là những loại bệnh đặc biệt. Bệnh không chỉ do nguyên nhân lục dâm tác động vào và có những đặc điểm
Bệnh cảnh rất nặng, dễ tử vong, nguy cấp, diễn biến rất nhanh.
Lây lan thành dịch.
Thường xảy ra sau thiên tai, địch họa.
Nguyên
nhân bệnh là do lệ khí. Lệ khí được hình thành do tà khí lục dâm (Thử,
Hỏa khí) phối hợp với tử khí từ xác chết (người và vật) bốc tỏa ra.
0 Nhận xét