Bệnh học tạng tâm (tiểu trường, tâm bào, tam tiêu)
Chức năng sinh lý tậng tâm, tạng tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)
Theo
Kinh Dịch, tạng Tâm ứng với quẻ Ly của Hậu thiên bát quái. Quẻ Ly ở
phương Nam (đối xứng với quẻ Ly ở phương Bắc là quẻ Khảm, ứng với tạng
Thận).
Quẻ
Ly được viết bởi 2 vạch liền (Dương) và chính giữa 1 vạch đứt (Âm),
giống như cái bếp có miệng lò, gọi là LY TRUNG HƯ, cái đức của nó là
sáng, là văn minh.
Quẻ
Ly thuộc Hỏa, chỉ mùa hạ, Quẻ Khảm thuộc Thủy. Thủy và Hỏa là 2 dạng
vật chất căn bản đầu tiên tạo nên vũ trụ cũng như sự sống của con người.
Biểu tượng của Ly là mặt trời, là lửa, là nóng, là sáng.
Tâm
tượng Ly vì cùng thuộc Hỏa, mang thuộc tính của Hỏa là nóng, là sáng.
Do đó, Tâm là nơi xuất phát của thần minh, sự sáng suốt minh mẫn của mỗi
con người.
Theo kinh dịch, phủ Tiểu trường ứng với quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái.
Quẻ
Kiền tượng trưng cho ánh sáng rực rỡ, là sức nóng. Có nghĩa là Phủ Tiểu
trường và tạng Tâm có cùng 1 tính chất với nhau, có mối quan hệ với
nhau.
Quẻ
Kiền lấy tượng mùa hè và báo hiệu là mùa thu sắp đến, bắt đầu cho chu
kỳ âm. Do đó, nếu so sánh với quẻ Ly (Hỏa) của tạng Tâm, thì cái hỏa của
Tiểu trường là do Tâm truyền qua. Quẻ Kiền là nơi âm dương tranh chấp
nhưng rồi cũng xuôi theo. Ứng với quẻ Kiền, quẻ Kiền là nơi thanh dương
trọc âm cùng lẫn lộn, nhưng Tiểu trường có chức năng thanh trọc, cho nên
rồi thì thanh sẽ thăng mà trọc cũng giáng.
Sinh lý tạng tâm
Tâm
thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa. Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là
“Thiếu Âm quân chủ”. Tâm có Tâm âm là Tâm huyết; Tâm dương là Tâm khí,
Tâm hỏa.
Tâm là Quân chủ, chủ thần minh:
Thiên
tà khách, sách Linh khu: “Tâm là vị đại chủ của Lục phủ ngũ tạng, là
chỗ cư trú của thần minh”. Tâm là chủ thể sự hoạt động sinh mệnh của cơ
thể, đứng hàng đầu trong sự hoạt động của tạng phủ. Tất cả tinh thần, ý
thức và tư tưởng đều quy vào công năng của Tâm, cho nên gọi Tâm là chức
vụ quân chủ nói lên tính chất trọng yếu của tâm.
Các
tạng trong cơ thể phân công hợp tác dưới sự thống lĩnh của Tâm mới có
thể hoạt động theo quy luật nhất định được, vì thế ảnh hưởng của Tâm đối
với sinh mệnh rất lớn.
Tâm chủ thần minh:
Tâm
làm chủ thể cho hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy. Trên lâm sàng,
những triệu chứng có liên quan đến thần minh như hoảng sợ, nói sảng, nói
mê, cười không nghỉ… phần nhiều quy vào bệnh của Tâm.
Tâm Tàng thần:
Thiên
Lục tiết tạng tượng luận sách Tố Vấn: “Tâm là nguồn gốc của sinh mệnh,
là nơi biến hóa của thần”. Thần là tiếng gọi chung về hiện tượng hoạt
động sống của con người (bao gồm tinh thần, ý thức, tri giác, vận động).
Thần tuy có khái niệm trừu tượng nhưng lại là cơ sở vật chất nhất định.
Thần do tinh tiên thiên phối hợp với tinh hậu thiên mà sinh ra. Thần
được tạo ra rồi tàng trữ ở Tâm.
Thiên
bản thần, sách Linh khu nói: “Cái đến cùng sự sống là tinh, hai tinh
tác động lẫn nhau tạo ra thần”. Thần biểu hiện sức sống, cho nên thần
thịnh hay suy đều tiêu biểu cho sức sống mạnh hay yếu. Thần còn thì
sống, Thần mất thì chết. Chính vì Tâm là chủ của 12 khí quan, có đủ khả
năng thống nhất lãnh đạo các tạng phủ, điều hòa hoạt động lẫn nhau nên
tạng phủ mới làm tròn trách nhiệm của nó là giữ gìn sức khỏe của cơ thể.
Trái lại tâm tạng có bệnh, thì sự hoạt động của các tạng phủ khác cũng
sinh rối loạn, mà sinh bệnh. Linh Lan bí điểm luận sách Tố Vấn viết:
“Chủ sáng suốt thì dưới yên lành, chủ không sáng suốt thì 12 khí quan
suy khốn”.
Tâm
khí và Tâm huyết đầy đủ thì tinh thần sáng suốt, tỉnh táo. Tâm huyết
không đầy đủ sẽ sinh chứng hồi hộp, mất ngủ, hay mê, hay quên. Tâm huyết
nhiệt sinh chứng mê sảng, hôn mê…
Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt:
Trung
tiêu bẩm thụ khí, giữ lại trấp dịch. Tâm khí biến hỏa đỏ ra gọi là
huyết. (Thiên quyết khí luận, sách Linh khu). Mạch là 1 trong ngũ thể,
mạch bao bọc huyết dịch chu lưu toàn thân không ngừng. Thiên Lục tiết
tạng trọng luận, sách Tố Vấn nói: “Tâm là gốc của sinh mệnh, vinh nhuận
ra ở mặt, làm đầy đủ ở huyết mạch”.
Huyết
do Tâm làm chủ, mạch là đường ống của huyết lưu hành, Tâm với huyết
mạch phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. Trong sự thúc đẩy vận hành huyết dịch,
Tâm và mạch hợp tác hỗ trợ cho nhau, nhưng Tâm vẫn là tác nhân chủ
động. Vì thế, tuy huyết có công năng dinh dưỡng, vẫn phải nhờ sự hoạt
động của Tâm mạch. Nếu công năng của Tâm được kiện toàn, huyết dịch được
thịnh vượng thì sắc mặt hồng nhuận sáng láng, trái lại thì nhợt nhạt
kém tươi. Nếu huyết vận hành bị trở ngại, ngưng trệ thì sắc mặt kém
tươi. Nếu huyết vận hành bị trở ngại, ngưng trệ thì sắc mặt tím đen; nếu
huyết ngưng đọng không lưu thông thì chẳng những sắc mặt sạm đen mà còn
khô như củi nữa. Tâm chủ thần minh, Thần nhờ huyết mà tươi sáng, huyết
khí thất thường thì thần minh cũng bất thường. Cho nên Tâm khí hư thì
thần sút kém, buồn bã. Tâm khí thịnh thì thần khỏe mạnh, cười luôn. Hoạt
động của thần minh cũng ảnh hưởng đến huyết mạch, lo buồn quá độ cũng
tổn thương tâm khí.
Sự
hoạt động của ngũ tạng lục phủ lại cần nhờ vào sự nuôi dưỡng của khí
huyết, vì thế nói rõ được Tâm là chủ thể sự hoạt động sinh mệnh, là chỉ
toàn thân.
Tâm thần Quân Hỏa:
Sức
sống con người nhờ Tâm khí, Tâm huyết tưới nhuần đến mọi chỗ, không nơi
nào không được hưởng sự nóng ấm ấy. Lục phủ ngũ tạng nhờ vào sự nóng ấm
ấy mà phát sinh, phát triển. Hỏa của Tâm là quân Hỏa, trong khi đó Hỏa
của Tâm bào, Tam tiêu của Thận đều là tướng hỏa. Tất cả nhằm bổ sung và
hỗ trợ cho quân hỏa.
Tâm khai khiếu ra lưỡi:
Lưỡi và Tâm có quan hệ mật thiết với nhau. Tâm biểu hiện ra lưỡi. Lưỡi nói lên tình trạng của Tâm.
Lưỡi linh hoạt là Tâm khí tốt.
Lưỡi lệch vẹo, nói năng ngọng nghịu là Tâm thần bệnh.
Chót lưỡi thuộc Tâm.
Chót lưỡi hồng, nhuận là Tâm huyết đủ.
Chót lưỡi đỏ là tâm huyết nhiệt.
Chót lưỡi nhợt nhạt là Tâm huyết hư.
Chót lưỡi tím là Tâm huyết ứ.
Tâm có Tâm bào lạc là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ Tâm đồng thời chấp hành mệnh lệnh của Tâm:
Thiên
Tà khách sách Linh khu nói: “Tâm là vị đại chủ của Ngũ tạng lục phủ,
ngoại tà không thể lọt vào được, nếu lọt vào được thì Tâm thương, Tâm bị
thương thì Thần đi mất, Thần mất thì chết, cho nên mọi thứ tà khí vào
đều ở Tâm bào”. Đó là nói rõ Tâm bào lạc có tác dụng bảo vệ Tâm tạng.
Những vùng trên cơ thể có liên quan đến tạng Tâm:
Do
đường kinh Tâm có đi qua hoành cách mô, Tiểu trường, Phế, cổ họng, thực
quản, mắt nên trong bệnh lý tạng Tâm thường xuất hiện những triệu chứng
có liên quan đến mối liên hệ trên.
Quan
hệ giữa Tâm với Tiểu trường là quan hệ giữa Biểu và Lý, giữa Tạng và
Phủ. Thông qua sự liên hệ của kinh mạch mà Tạng và Phủ có quan hệ lẫn
nhau.
Quan hệ giữa Tâm và Phế là mối quan hệ.
Vị trí cơ thể: cùng ở thượng tiêu, bệnh lý của tạng này sẽ ảnh hưởng tạng kia và ngược lại.
Công năng hoạt động: Phế chủ khí và Tâm chủ huyết. Khí và huyết là 2 dạng vật chất cơ bản cho hoạt động Tạng Phủ và cơ thể.
Những quan hệ với các Tạng Phủ khác:
Tâm và Tỳ có mối quan hệ tương sinh: Tâm hỏa sinh Tỳ thổ.
Tâm và Phế có mối quan hệ tương khắc: Tâm hỏa khắc Phế kim.
Tâm
chỉ hỏa, quẻ Ly. Thận chỉ Thủy, quẻ Khảm. Hai quẻ này chồng lên nhau
thành quẻ Thái, ý nghĩa là thủy hỏa ký tế. Tâm hỏa và Thận thủy giao hòa
nhau tạo quân bình cho cơ thể.
Sinh lý tạng tâm bào
Cơ
thể có ngũ Tạng nhưng lại có đến lục Phủ. Trong mối quan hệ biểu lý
giữa tạng và phủ thì do Tâm có chức năng quân chủ, là vị vua (tối quan
trọng) nên cần phải có sự bao bọc, bảo vệ bên ngoài Tâm. Vai trò này
được thực hiện bởi Tâm bào. Tâm bào lạc thuộc tướng hỏa, vì Tâm bào là
thần sứ của Tâm. Tâm bào là màng bao của Tâm, còn gọi là Thủ Tâm chủ, vì
được ví như tay của Tâm, thay mặt Tâm mà hành sự. Tâm quan hệ biểu lý
với Phủ Tam tiêu.
Chức năng sinh lý của Tâm bào.
Chức năng sinh lý của Tâm bào.
Tâm bào là tổ chức ngoại vệ của Tâm:
Bao
bọc tạng Tâm để bảo vệ cho Tâm, ngăn cản tà khí xâm nhập vào Tâm. Tà
khí xâm nhập vào cơ thể, nói chung từ ngoài vào trong, từ biểu vào lý.
Nên chức năng chính của Tâm bào là bảo vệ cho Tâm.
Những vùng có thể có liên quan đến Tâm bào:
Do
đường kinh của Tâm bào có đi qua những vùng ngực, sườn, hõm nách, dọc
bờ trong cánh tay giữa 2 kinh Tâm, Phế và xuống cơ hoành và bụng liên
lạc 3 tầng Thượng, Trung, Hạ của Tam tiêu, nên trong bệnh lý Tâm bào có
xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến mối quan hệ nêu trên.
Tâm bào lạc và Tam tiêu có liên quan biểu lý về Tạng phủ và trên đường kinh.
Tâm chủ quân hỏa mà Tâm bào lại là Tướng Hỏa, trên lâm sàng các triệu chứng bệnh hay cùng xuất hiện và hay được phối hợp để chữa bệnh.
Tâm bào lạc và Tam tiêu có liên quan biểu lý về Tạng phủ và trên đường kinh.
Tâm chủ quân hỏa mà Tâm bào lại là Tướng Hỏa, trên lâm sàng các triệu chứng bệnh hay cùng xuất hiện và hay được phối hợp để chữa bệnh.
Sinh lý phủ tiểu trường
Phủ
Tiểu trường và Tạng Tâm có mối quan hệ biểu lý với nhau. Đó là mối quan
hệ giữa cái sáng rực rỡ và cái nóng, thuộc dương. Do đó, Tâm và Tiểu
trường rất sợ nhiệt. Mối quan hệ này biểu hiện như Tâm nhiệt ảnh hưởng
Tiểu trường gây tiểu đỏ…
Thiên
Bản thần sách Linh khu viết: “Tâm hợp với Tiểu trường”. Hợp tức là quan
hệ lẫn nhau, ảnh hưởng lên nhau giữa 2 Tạng Phủ, như nguyên nhân của
lưỡi đỏ và nứt đều là do Tâm hỏa vượng thịnh (Tâm khai khiếu ra lưỡi)
nhưng chứng lưỡi đỏ mà nứt thường có cả những chứng tiểu tiện đỏ và ít,
thậm chí tiểu tiện ra huyết, đó chính là phù hợp với câu trong sách Sào
thị bệnh nguyên “Tâm chủ huyết hợp với Tiểu Trường, nếu Tâm nhiệt huyết
kết lại ở Tiểu trường thì tiểu tiện ra huyết”.
Phủ Tiểu trường giữ chức phận phân biệt thanh trọc:
Tiểu
Trường tiếp thụ đồ ăn uống đã được làm chín nhừ ở Vị. Chất tinh vi của
thức ăn chín nhừ này được Tỳ khí hóa thành chất tinh để đưa đến ngũ tạng
lục phủ giúp tạng phủ hoạt động. Còn lại chất thủy dịch của cặn bã đưa
đến Bàng quang. Chất trọc của cặn bã đưa đến Đại trường và bài tiết ra
ngoài để hoàn thành chức năng “hóa vật”. Điều đó nói rõ, Tiểu trường có
công năng phân biệt thanh trọc làm cho thủy dịch và cặn bã được phân
chia ra rành rọt. Vì thế nếu công năng Tiểu Trường không được kiện toàn
thì sẽ ảnh hưởng đến đại tiểu tiện. Thế nên chứng đi lỏng mà thủy cốc
không phân biệt được và tiểu tiện ra nhiều hay ít, đậm hay nhạt đều có
quan hệ với Tiểu trường.
Tiểu trường giúp dẫn dắt hỏa của Tâm giao xuống đến Thận và bàng quang:
Tiểu
trường ngoài nhiệm vụ đưa trọc dịch xuống Bàng quang, còn nhiệm vụ đưa
Hỏa của Tâm xuống Thận và Bàng quang, giúp khí hòa lẫn nửa trọc dịch
chứa ở Bàng quang trước khi tiểu tiện ra ngoài.
Phần khí được hóa này:
Một là sẽ bốc theo con đường của Tam tiêu lên đến hung cách yết hầu… Đây là con đường hô hấp, thở ra ngoài.
Hai
là thâm nhập ra ngoài cơ biểu tứ chi xuất ra ở bì mao. Đó cũng chính là
vệ khí bảo vệ mặt ngoài của thân thể (Thái dương chủ về lớp ngoài cùng
của cơ thể con người). Đây là con đường mà Bàng quang và Tiểu trường
đóng vai hóa khí để bảo vệ bên ngoài được gọi chung là Thái dương kinh.
Vùng cơ thể do kinh Thái dương Tiểu trường chi phối:
Vùng bờ ngoài ngón út bàn tay, cẳng tay, cánh tay, vai, quanh bả vai.
Tâm.
Phủ Tiểu trường.
Cổ, góc hàm, đuôi mắt.
Trong tai.
Mũi, đầu mắt.
Do
khu vực chi phối và quan hệ này mà khi có bệnh ở Thái dương Tiểu trường
sẽ có các triệu chứng như đau họng, sưng dưới góc hàm, cứng cổ, ù tai,
mắt vừng, đau nhức cằm, vai, cánh tay…
Sinh lý phủ tam tiêu
Đại cương:
Chữ
Tiêu có nghĩa là cháy khét, nhưng nó lại đứng trước chữ Tam, nên ý
nghĩa là đứng đầu, là to lớn như chữ Nguyên. Cho nên nói Tam tiêu phân
ra Thượng tiêu, Trung tiêu và hạ tiêu. Mỗi tiêu có một đường khí đạo
cũng giống như Tam Nguyên là Thiên, Địa, Nhân, mỗi ngôi có 1 nguyên khí.
Chữ
Tiêu ngày xưa có ý nghĩa là màng mỡ. Tam Tiêu chính là màng mỡ khắp
trên cơ thể con người, là con đường hành thủy (Thương hàn luận).
Nội
kinh viết: “Tam tiêu là quan năng khai ngòi nước, thủy đạo xuất ra từ
đây”. Như vậy, Tam tiêu chủ về khí đạo, ví như 1 vị quan trông coi điều
khiển việc khơi xẻ đường thủy đạo cho lưu thông (Quyết độc chi quan) vì
không có khí thì thủy không hóa, và Tam tiêu cũng là con đường vận hành
nước trong cơ thể con người. Chương 31, sách Nạn kinh viết: “Tam tiêu là
đường lối của thức ăn, là chỗ khí luân chuyển đi về” đã nói lên chức
năng của Tam tiêu là đưa khí huyết tân dịch của thức ăn đi chu lưu khắp
da dẻ và tạng phủ. Thiên Ngũ lung tân dịch biệt luận, sách Linh khu
viết: “Đồ ăn có 5 vị vào miệng đều dồn vào bể chứa của nó, tân dịch được
tạo ra và theo đường lối riêng, Tam tiêu đưa khí ra làm ấm áp bắp thịt,
tân dịch ra nuôi dưỡng bì phu…”. Thiên bản thần, sách Linh khu lại nói:
“Tam tiêu là phủ trung độc (chỗ hội tụ của đường nước) đường nước do đó
mà ra, thuộc với Bàng quang”.
Vậy
tóm lại, Tam tiêu là đường nguyên khí phân bổ thức ăn, uống chuyển hóa
ra vào, chủ khí, chủ thủy coi toàn bộ hoạt động khí hóa trong cơ thể con
người.
Tam tiêu có 2 công năng chính:
Chủ trì các khí, lưu thông khí huyết tân dịch.
Thông điều đường nước.
Phân biệt bộ vị của Tam tiêu và công năng của mỗi bộ vị:
Thiên Dinh vệ sinh hội, sách Linh khu phân cơ thể ra:
Thượng tiêu: từ miệng trên của Vị (bí môn) đến dưới lưỡi; bao gồm cả bộ phận lồng ngực và 2 tạng Tâm Phế.
Trung
tiêu: từ miệng trên của Vị (bí môn) đến miệng dưới của Vị (u môn) bao
gồm cả bộ phận bụng trên và Tỳ Vị đều thuộc phạm vi của Trung tiêu.
Hạ
tiêu: từ miệng dưới của Vị xuống đến tiền âm, hậu âm; bao gồm cả bộ
phận bụng dưới, Can, Thận, Đại tiểu trường, Bàng quang đều thuộc phạm vi
của hạ tiêu.
Điều
31, sách Nạn kinh viết: “Thượng tiêu từ dưới lưỡi xuống đến cách mô
ngang chỗ miệng trên của Vị, chủ nạp mà không chủ xuất, Trung Tiêu là
ngang giữa trung quản của Vị, không cao không thấp, chủ việc ngấu nhừ
thức ăn. Hạ tiêu ngang với miệng trên của bàng quang, chủ xuất mà không
chủ nạp để truyền tống cặn bã”.
Thượng tiêu:
Thiên Dinh vệ, sách Linh khu viết: “Thượng tiêu như sương mù…”. Nói sương mù là hình dung Thượng tiêu nhiều khí.
Thiên Quyết khí, sách Linh khu viết: “Thượng tiêu phân bổ khí ngũ cốc đi khắp nơi làm ấm da dẻ, nuôi thân thể, mượt tóc như sương mù rơi xuống gọi là khí”.
Sách Trương thị loại kinh giải thích: “Tỳ tán tinh khí ra, khí ấy như sương mù và quy về Phế, nên nói Thượng tiêu như sương mù”.
Thiên Quyết khí, sách Linh khu viết: “Thượng tiêu phân bổ khí ngũ cốc đi khắp nơi làm ấm da dẻ, nuôi thân thể, mượt tóc như sương mù rơi xuống gọi là khí”.
Sách Trương thị loại kinh giải thích: “Tỳ tán tinh khí ra, khí ấy như sương mù và quy về Phế, nên nói Thượng tiêu như sương mù”.
Chính
vì Thượng tiêu đưa khí đi khắp toàn thân mà có tác dụng làm ấm ngoài
da, mượt lông tóc, vì thế phần cơ biểu được dinh dưỡng và do đó phát
sinh được công năng bảo vệ ở ngoài (gọi là Vệ khí). Nếu cơ năng của
Thượng tiêu mất bình thường, sự phân bố bị trở ngại, da dẻ không được sự
ôn nhuận của Vệ khí, lỗ chân lông mở đóng không thuận lợi sẽ sinh ra
hiện tượng rét run phát nóng.
Ngoài
ra Thượng tiêu còn có công năng chủ việc thu nạp. Nạp bao gồm thu nhận
cả hô hấp và ăn uống, bởi vì Vị chủ việc tiếp nạp đồ ăn không để nôn ra
ngoài, Phế chủ việc hô hấp. Cả 2 tạng phủ ấy đều khai khiếu ở Thượng
tiêu cho nên nói Thượng tiêu có công dụng chủ việc thu nạp.
Trung tiêu:
Thiên
Dinh vệ sinh hội , sách Linh khu nói: “Trung tiêu như bọt nước sủi
lên”. Bọt nước sủi lên là chỉ vào trạng thái hóa sinh của Tỳ Vị. Bởi vì,
nhìn vào phạm vi của Trung tiêu và công năng của Tạng phủ ở trong đó
thì chủ yếu là vận hóa thủy cốc và chưng bốc khí huyết tân dịch để nuôi
dưỡng khắp toàn thân. Trong quá trình ấy, động lực của 1 loạt hoạt động
hóa sinh, trừ công năng của Tỳ Vị ở Trung tiêu ra, thì hạ tiêu cũng góp 1
phần tác dụng nhất định trong đó.
Chức
năng Trung tiêu bao gồm: thu nạp cốc khí, lọc cặn bã, chưng tân dịch,
làm thành tinh hoa đưa lên Phế mạch biến hóa ra sắc đỏ gọi là Huyết. Tác
dụng của Trung tiêu chủ yếu là hóa thủy cốc thành ra khí huyết tân
dịch, là chất có đủ tác dụng dinh dưỡng. Sở dĩ gọi như bọt nước sủi lên
là muốn nói đến hoạt động sinh lý như làm chín thức ăn uống, chưng hóa
tân dịch, tiếp thu tinh khí của thủy cốc, hóa sinh ra khí.
Hạ tiêu:
Thiên
Dinh vệ, sách Linh khu nói: “Hạ Tiêu như ngòi rãnh”. Sách Trương thị
loại kinh nói “Ngòi rãnh là chỗ chảy nước ra” ý nói Hạ tiêu chủ việc
xuất chứ không chủ nạp. Cho nên công năng chủ yếu của hạ tiêu là thấm
thủy dịch xuống, gạn lọc ra thanh trọc và bài tiết ra đại tiểu tiện ở
tiền âm và hậu âm.
Như vậy, hoạt động của Tam tiêu có thể tóm tắt lại như sau:
Con đường vận hành nước (thông điều đường nước) trong cơ thể đều theo con đường của Tam Tiêu.
Khi
ta ăn uống vào, Vị là bể chứa và làm chín nhừ. Từ Vị các vật chất ở
dạng gọi là nước sẽ thấm và tản theo màng mỡ, thấm và tản được vào trong
màn mỡ là nhờ sự tuyên bổ của Phế khí. Nước từ màng mỡ sẽ thấm xuống
Bàng quang, phần nước ở trong Tiểu trường cũng phát tán theo con đường
của hạ tiêu vào Bàng quang khi nó chưa hóa khí.
Con đường hóa khi hay chủ trì các khí của Tam tiêu.
Thủy
dịch từ khi ăn uống vào đến bất cứ tạng phủ nào để giúp cho hoạt động
đều có quá trình khí hóa để tạo ra dạng vật chất cho Tạng phủ đó, kể cả
khi thấm vào màng mỡ, hoặc từ Tiểu trường đi ra đều bị hỏa chưng cất hóa
thành khí. Còn các nước chưa hóa được nhập vào Bàng quang, dưới đáy
Bàng quang là khí hải cũng có tên là huyết thất. Qúa trình khí hóa ở
Bàng quang bắt nguồn từ huyết thất này bốc lên thành khí (nước không hóa
được sẽ được thải ra ngoài). Khí được hóa này sẽ bốc lên theo con đường
của Tam tiêu lên đến hung cách, yết hầu. Đây là con đường hô (thở ra
ngoài). Phần khí theo màng mỡ ra ngoài đến tứ chi sẽ theo con đường cơ
nhục, xuất ra ở bì mao, đó chính là Vệ khí bảo vệ mặt ngoài của cơ thể.
Như
vậy ta biết rằng sự liên hệ giữa tạng phủ với nhau do con đường của Tam
tiêu, Tam tiêu là màng mỡ. Gốc của nó phát ra từ Thận hệ tức Mệnh môn.
Phần trên của nó quy kết ở Tâm bào lạc, Tam tiêu bao gồm cả lục phủ ngũ
tạng, 12 kinh mạch, có những công dụng hô hấp, tiêu hóa thức ăn uống hấp
thụ, bài tiết, hóa sinh khí huyết nên mới nói Tam tiêu có quan hệ với
công năng khí hóa của toàn bộ cơ thể.
Các quan hệ của Tam tiêu:
Tam Tiêu thuộc kinh Thủ Thiếu dương trong 12 kinh:
Khởi
đầu từ chót ngón tay nhẫn phía ngón út lên dọc theo ngoài cổ tay, lên
khuỷu tay, dọc phía ngoài cánh tay lên vai ra sau giao với kinh mạch Túc
Thiếu dương, vào hõm vai, tỏa ra ở chiên trung liên lạc với Tâm bào
xuống cách mô rồi đến tam tiêu.
Quan hệ giữa Tam tiêu và Tâm bào:
Tâm
bào là ngoại vệ bao bọc Tâm nhưng được coi là 1 tạng. Tam tiêu là Phủ.
Quan hệ giữa Tâm bào và Tam tiêu là quan hệ giữa tạng và phủ.
Hơn thế nữa, Tam tiêu là bộ phận bảo vệ ở ngoài Tạng Phủ, Tâm bào lạc là bảo vệ ở ngoài cho Tâm, cũng như hai lần thành của cửa nhà vua. Cho nên đều thuộc dương và đều gọi là tướng hỏa.
Vì thế Tam bào và Tam tiêu về công dụng là biểu lý thông nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau.
Hơn thế nữa, Tam tiêu là bộ phận bảo vệ ở ngoài Tạng Phủ, Tâm bào lạc là bảo vệ ở ngoài cho Tâm, cũng như hai lần thành của cửa nhà vua. Cho nên đều thuộc dương và đều gọi là tướng hỏa.
Vì thế Tam bào và Tam tiêu về công dụng là biểu lý thông nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau.
Triệu chứng bệnh của Tam tiêu:
Bệnh của Tam tiêu chủ yếu là về mặt thủy khí vận chuyển phát sinh chướng ngại.
Nếu Thượng tiêu không thông lợi thi sinh suyễn đầy.
Trung tiêu không thông lợi thì thủy ẩm ngưng trệ mà bụng đầy.
Hạ tiêu không thông lợi thì thấy phù nề.
Mặt
khác, do mỗi bộ phận của Tam tiêu đều bao bọc một số tạng khí nên chứng
trạng Thượng tiêu luôn bao gồm chứng trạng của Tâm Phế; chứng trạng
Trung tiêu bao gồm chứng trạng của Tỳ Vị và chứng trạng hạ tiêu bao gồm
cả Can Thận, Đại tiểu trường.
Chứng trạng Thượng tiêu quan hệ chặt chẽ với bệnh biến của Tâm và Phế.
Hư hàn: tinh thần không yên, đoản hơi. Nói không ra tiếng.
Thực nhiệt: ngực bế tắc, đổ mồ hôi trán. Lưỡi khô, họng sưng, suyễn đầy.
Chứng trạng Trung tiêu quan hệ chặt chẽ với Tỳ, Vị.
Hư hàn: bụng đau, ruột sôi. Tiêu lỏng mà không thông. Bụng đầy, ưa nắn bóp.
Thực nhiệt: bụng đầy trướng. Không mửa. Không đi cầu. Suyễn cấp.
Chứng trạng hạ tiêu quan hệ chặt chẽ với Can, Thận, Đại tiểu tràng.
Hư hàn: đại tiện lỏng không dứt.Tiểu tiện trong dài, hoặc són đái. Bụng đầy, phù nề.
Thực nhiệt: đại tiểu tiện không thông. Đi ngoài ra máu.
Bệnh chứng tâm tiểu trường
Bệnh chứng tạng tâm
Tâm
bao gồm Tâm âm và Tâm dương, Tâm huyết và Tâm khí. Tâm là vị đại chủ,
đứn đầu hoạt động Tạng phủ của cơ thể. Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng
Tâm bao gồm 2 nhóm:
Nhóm đơn bệnh:
Tâm huyết uất trệ.
Đàm hỏa nhiễu Tâm. Đàm mê tâm khiếu.
Tâm huyết hư.
Tâm âm hư. Tâm hỏa thượng cang.
Tâm khí hư.
Tâm dương hư.
Nhóm hợp bệnh:
Tâm tỳ hư.
Tâm Thận bất giao.
Tâm Phế khí hư.
Bệnh chứng phủ tiểu trường
Tiểu trường hư hàn.
Tâm huyết uất trệ:
Bệnh nguyên:
Do đờm trọc (sản vật bệnh lý do khí hư hoặc dương hư sinh ra).
Do tình chí bị kích động gây khí uất.
Bệnh sinh:
Tâm
huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền
tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm
trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân
của Huyết.
Hoặc tình chí bị kích động làm cho khí uất, cũng ảnh hưởng đến sự vận hành của huyết. Mà huyết dịch là cơ sở cho sự hoạt động của thần chí. Khi Huyết dịch vận hành bị uất trệ, ngưng tụ sẽ sinh ra chứng đau tức, dấu ứ huyết.
Hoặc tình chí bị kích động làm cho khí uất, cũng ảnh hưởng đến sự vận hành của huyết. Mà huyết dịch là cơ sở cho sự hoạt động của thần chí. Khi Huyết dịch vận hành bị uất trệ, ngưng tụ sẽ sinh ra chứng đau tức, dấu ứ huyết.
Triệu chứng lâm sàng:
Nặng đầu, đau đầu, chóng mặt. Hồi hộp, đánh trống ngực.
Đau vùng trước ngực, đau cấp ở tim. Bức rức, nặng mỏi, tê buốt ở chi. Tiểu đậm màu, lưỡi đỏ, có vết tím bầm. Mạch tế hoặc sác.
Nếu nặng hơn: tay chân lạnh, vã mồ hôi. Mặt môi xanh tím. Đau tức ngực, nghẹt thở.
Bệnh chứng YHHĐ thường gặp:
Cơn đau thắt ngực.
Thiếu năng vành.
Pháp trị:
Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
Thông dương hóa ứ.
Nếu nặng: hồi dương cứu nghịch, ích khí, sinh mạch.
Phân tích bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác)
Tác dụng: Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
Chủ trị: Huyết ứ, các chứng đau không cho nắn vào hoặc thân mình có huyết ứ đọng lại thành hòn, ban lưỡi đen, đại tiện đen mà ít.
Tác dụng: Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
Chủ trị: Huyết ứ, các chứng đau không cho nắn vào hoặc thân mình có huyết ứ đọng lại thành hòn, ban lưỡi đen, đại tiện đen mà ít.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết.
|
Quân
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng. Dưỡng âm, dưỡng huyết.
|
Quân
|
Đào nhân
|
Đắng, ngọt, bình. Hoạt huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Hồng Hoa
|
Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Xuyên khung
|
Đắng, ôn.
Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong. |
Tá
|
Sài hồ
|
Đắng hàn. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề.
|
Tá
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn. Hành khí, hóa đờm, táo thấp.
|
Tá
|
Chỉ xác
|
Cay, đắng, chua, hàn. Lý khí, khoan hung.
|
Tá
|
Ngưu tất
|
Chua, đắng, bình.
Hoạt huyết, thông kinh, giải độc thấp nhiệt. |
Tá
|
Cát cánh
|
Ngọt, đắng, cay, bình. Thông khí Phế, tiêu đờm, lợi hầu họng, bài ung, giải độc
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Bài
này do Vương Thị Trù lập ra để chữa huyết ứ ở ngực, huyết hành không
thông lợi. Ngực đau, đầu đau không khỏi, đau như kim châm, chỗ đau cố
định hoặc nấc lâu không khỏi, hoặc uống nước thì sặc, nôn khan, hoặc
trống ngực hồi hộp, hoặc đêm ngủ không được, ngủ không yên giấc, dễ cáu
gắt, lưỡi có điểm tím, rìa lưỡi có huyết ứ, hai mắt thâm quầng tím. Mạch
sáp hoặc huyền khẩn.
Phân tích bài thuốc Hoạt lạc hiệu linh đơn (Y học trung tham tây lục)
Tác dụng: Tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp.
Chủ trị: Trị kinh lạc có đàm thấp, tử huyết trong da, trên tay đùi, đau ngực nách.
Tác dụng: Tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp.
Chủ trị: Trị kinh lạc có đàm thấp, tử huyết trong da, trên tay đùi, đau ngực nách.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết
|
Quân
|
Đan sâm
|
Đắng, hơi hàn vào kinh Tâm, Tâm bào.
Trục ứ huyết, điều kinh, thanh nhiệt. |
Thần
|
Nhũ hương
|
Hoạt huyết, khử ứ.
|
Tá
|
Mộc dược
|
Đắng, bình. Hành khí, chỉ thống.
|
Tá
|
Địa long
|
Dẫn thuốc đến nơi đàm thấp tụ.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đản trung
|
Hội của khí, mộ của Tâm bào
|
Hành khí
|
Cự khuyết
|
Mộ huyệt của Tâm
|
Hoạt huyết
|
Nội quan
|
Lạc huyệt của Tâm bào
|
Định Tâm
|
Phong long
|
Lạc huyệt của Vị.
|
Trừ đờm
|
Tâm Du
|
Du huyệt của Tâm
|
Chỉ thống vùng hung cách
|
A thị huyệt
|
|
Giảm đau
|
Đàm hỏa nhiễu tâm - Đàm mê tâm khiếu:
Bệnh nguyên:
Do nội thương thất tình làm nhiễu loạn thần minh.
Do bệnh nhiệt lại uống thuốc nhiệt.
Bệnh sinh:
Nội
thương thất tình làm cho tinh thần bị kích động, khí uất kết lại sản
sinh ra thấp, thấp hóa đàm trọc uất lại bên trong làm nhiễu loạn thần
minh, thần minh bị che lấp lúc tỉnh lúc mê, khóc cười thất thường hoặc
thần chí hôn mê, không hay biết gì cả.
Hoặc
do bệnh đã nhiệt lại dùng thuốc nhiệt làm hóa hỏa, ảnh hưởng đến thần
minh, phát cuồng phát điên. Mạch hồng thực hoặc trầm hoạt.
Tùy thuộc vào cách thức của đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương tâm, mà sẽ có bệnh biến đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc Đàm mê tâm khiếu.
Tùy thuộc vào cách thức của đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương tâm, mà sẽ có bệnh biến đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc Đàm mê tâm khiếu.
Triệu chứng lâm sàng:
Đàm hỏa nhiễu tâm:
Vật vã, mất ngủ. Miệng đắng, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dầy. Dễ kinh sợ.
Cười nói huyên thuyên. Thao cuồng, đáng mắng người. Mạch hoạt, hữu lực.
Đàm mê tâm khiếu:
Tinh thần đần độn. Cười nói một mình. Đột nhiên ngã lăn, đờm khò khè.
Rêu trắng dày. Mạch huyền hoạt.
Bệnh chứng YHHĐ thường gặp:
Tâm thần phân liệt thể hưng phấn.
Tâm thần phân liệt thể trầm cảm.
Pháp trị:
Thanh Tâm tả hỏa trừ đàm khai khiếu.
Trừ đờm khai khiếu.
Những bài thuốc Y học cổ truyền có thể sử dụng gồm:
Mông thạch cổn đờm hoàn (Ngọc Ẩn quân phương, Đan khê Tâm pháp).
Tử tuyết đan.
Tô hợp hương hoàn.
Phân tích bài thuốc Mông thạch cổn đờm hoàn (cổn đờm hoàn)
Tác dụng: Giáng hỏa trục đàm.
Chủ trị: Thực nhiệt lão đàm (đàm tích tụ lâu) phát điên cuồng, hoảng hốt sợ hãi hoặc hôn mê, hoặc trung quản bĩ, mãn, đại tiện bí kết, mạch hoạt sác.
Tác dụng: Giáng hỏa trục đàm.
Chủ trị: Thực nhiệt lão đàm (đàm tích tụ lâu) phát điên cuồng, hoảng hốt sợ hãi hoặc hôn mê, hoặc trung quản bĩ, mãn, đại tiện bí kết, mạch hoạt sác.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Mông thạch
|
Trục lão đàm tích tụ.
|
Quân
|
Trầm hương
|
Cay, ấm. Thăng giáng các khí, bổ nguyên dương, hạ đàm.
|
|
Hoàng cầm
|
Đắng, hàn. Tả Phế, thanh Tâm.
|
|
Đại hoàng
|
Đắng, lạnh.
Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận. |
|
Mông
thạch tính rất mạnh, có khả năng trục đàm tích ẩm phục. Trầm hương điều
đạt khí cơ, Hoàng Cầm khổ hàn, thanh hỏa ở thượng tiêu thanh trừ nguồn
gốc của đàm, Đại hoàng khổ hàn, đăng dịch thực tích, mở đường đi xuống.
Tác dụng chung của bài là giáng hỏa trục đàm.
Nhìn chung, sức thuốc mạnh, người sức yếu và phụ nữ có mang không dùng để tránh tổn thương đến chính khí.
Phân tích bài thuốc Tử tuyết đan (Hòa tễ cục phương)
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu.
Chủ trị: Nhiệt tà hãm ở bên trong, tráng nhiệt, phiền táo, hôn cuồng, nói nhảm, miệng khát, môi khô, tiểu đỏ. Sốt cao, co giật.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu.
Chủ trị: Nhiệt tà hãm ở bên trong, tráng nhiệt, phiền táo, hôn cuồng, nói nhảm, miệng khát, môi khô, tiểu đỏ. Sốt cao, co giật.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Hoàng kim
|
Trọng trấn an thần, tả nhiệt ở Tâm Can
|
Quân
|
Hàn thủy thạch
|
Tả hỏa các kinh, lợi thủy
|
Thần
|
Từ thạch
|
Cay, lạnh. Bình Can, tiềm dương
|
Thần
|
Hoạt thạch
|
Ngọt, hàn vào 2 kinh Vị, bàng quang. Thanh nhiệt, lợi tiểu
|
Thần
|
Thạch cao
|
Vị ngọt, cay, tính hàn. Thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát
|
Thần
|
Tê giác
|
Đắng, nhạt, lạnh. Thanh tâm, bình Can
|
Tá
|
Linh dương giác
|
Đắng, nhạt, lạnh. Thanh tâm, bình Can
|
Tá
|
Mộc hương
|
Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống
|
Tá
|
Trầm hương
|
Cay, ấm. Thăng giáng các khí, bổ nguyên dương, hạ đàm
|
Tá
|
Huyền sâm
|
Mặn, hơi đắng, hàn.
Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết |
Tá
|
Thăng ma
|
Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn.
Thanh nhiệt giải độc, thăng đề |
Tá
|
Đinh hương
|
Ôn Vị điều khí
|
Tá
|
Cam thảo
|
Điều hòa các vị thuốc
|
Sứ
|
Phác tiêu
|
Mặn, đắng, lạnh.
Tiêu tích, tả nhiệt, nhuận táo |
Tá
|
Mang tiêu
|
Mặn, lạnh. Thông đại tiện, trừ đàm
|
Tá
|
Sạ hương
|
Cay, ấm. Khai khiếu, thông kinh lạc, trừ uế
|
Tá
|
Chu sa
|
Ngọt, lạnh. An thần, trấn kinh, giải độc
|
Tá
|
Phân tích bài thuốc Tô hợp hương hoàn (cục phương)
Tác dụng: Ôn thông khai khiếu giải uất.
Chủ trị: Đàm thấp bế tắc khí cơ, đột nhiên hôn mê. Cấm dùng ở phụ nữ có thai hoặc sốt cao gây hôn mê co giật (Nhiệt bế).
Tác dụng: Ôn thông khai khiếu giải uất.
Chủ trị: Đàm thấp bế tắc khí cơ, đột nhiên hôn mê. Cấm dùng ở phụ nữ có thai hoặc sốt cao gây hôn mê co giật (Nhiệt bế).
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, phù chính khí
|
Quân
|
Mộc hương
|
Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống
|
Thần
|
Tê giác
|
Đắng, mặn, lạnh. Thanh tâm, giải độc
|
Thần
|
Hương phụ
|
The, đắng, ôn.
Điều khí, giảm đau, giải uất, thông khí |
Tá
|
Chu sa
|
Ngọt, lạnh. An thần, trấn kinh, giải độc
|
Tá
|
Kha tử
|
Đắng, chua, sáp, ấm. Liễm Phế
|
Tá
|
Bạch đàn hương
|
Điều hòa tạng phủ khí huyết uất trệ
|
Tá
|
Đinh hương
|
Cay, thơm, nóng. Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, giảm đau
|
Tá
|
Xạ hương
|
Cay, ấm. Khai khiếu, thông kinh lạc, trừ uế
|
Tá
|
Trầm hương
|
Cay, ấm. Thăng giáng các khí, bổ nguyên dương, hạ đàm, điều hòa các vị thuốc
|
Sứ
|
Tất bát
|
Cay, ấm. Điều hòa tạng phủ
|
Tá
|
An tức hương
|
Tránh uế ác khí
|
Tá
|
Long não
|
Vị the, ấm. Tránh uế khí, ác khí, trúng phong
|
Tá
|
Dầu tô hợp hương
|
Tránh uế khí
|
Tá
|
Nhũ hương
|
Đắng, cay, hơi ấm. Hoạt huyết, điều khí
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Can du
|
Du huyệt của Can ở lưng
|
Tả can hỏa, tiềm dương
|
Tỳ du
|
Du huyệt của Tỳ
|
Kiện Tỳ
|
Thái xung
|
Du Thổ huyệt/Can
|
Thanh Can hỏa, tiềm dương
|
Nội quan
|
Lạc huyệt của Tâm bào
|
Định Tâm
|
Phong long
|
Lạc huyệt của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm
|
Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế
|
Thần môn
|
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm
|
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt
|
Tâm âm hư:
Bệnh nguyên:
Do mắc những bệnh có tính Nhiệt lâu ngày tổn hại đến Tâm âm.
Bệnh sinh:
Tâm
âm hư tổn, làm ảnh hưởng đến huyết và tân dịch. Âm hư sinh nội nhiệt,
càng làm cho tân dịch khô cạn và chân âm hao tổn sinh ra chứng ngũ tâm
phiền nhiệt, sốt nhẹ, vã mồ hôi…
Tâm âm càng hư, hư hỏa càng bốc lên gọi là Tâm hỏa thượng cang.
Triệu chứng lâm sàng:
Chung:
cảm giác nóng trong người. Sốt về chiều và về đêm. Cơn nóng phừng ở
mặt, ở ngực. Mặt đỏ, tay chân nóng. Ra mồ hôi tay chân.
- Đặc hiệu: mất ngủ, hay mộng mị, nói mơ. Bức rức, giảm trí nhớ. Ngũ tâm phiền nhiệt. Tiểu đỏ, ít. Mồ hôi trộm. Đầu lưỡi khô. Rêu lưỡi khô. Mạch tế sác, vô lực.
- Đặc hiệu: mất ngủ, hay mộng mị, nói mơ. Bức rức, giảm trí nhớ. Ngũ tâm phiền nhiệt. Tiểu đỏ, ít. Mồ hôi trộm. Đầu lưỡi khô. Rêu lưỡi khô. Mạch tế sác, vô lực.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Rối loạn thần kinh chức năng.
Rối loạn thần kinh tim.
Rối loạn thần kinh thực vật sau viêm nhiễm kéo dài.
Suy nhược thần kinh.
Pháp trị:
Tư dưỡng Tâm âm, an thần.
Tư âm giáng hỏa, tiềm dương an thần.
Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng:
Chu sa an thần hoàn.
Bá tử dưỡng tâm hoàn.
Phân tích bài thuốc Chu sa an thần hoàn (Phương tễ diễn nghĩa)
Tác dụng: Trấn tâm an thần, thanh nhiệt dưỡng huyết.
Chủ trị: Tâm hỏa xung thịnh làm tổn thương âm huyết gây tâm thần không yên hồi hộp mất ngủ, phiền nhiệt hay mê.
Tác dụng: Trấn tâm an thần, thanh nhiệt dưỡng huyết.
Chủ trị: Tâm hỏa xung thịnh làm tổn thương âm huyết gây tâm thần không yên hồi hộp mất ngủ, phiền nhiệt hay mê.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Chu sa
|
Ngọt, lạnh. An thần, trấn kinh, giải độc
|
Quân
|
Hoàng liên
|
Đắng, hàn. Thanh Tâm, chỉ huyết do nhiệt
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, hoạt trường, điều huyết, thông kinh
|
Tá
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết
|
Thần
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Điều hòa các vị thuốc
|
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn (Thể nhân hội thiên)
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Bá tử nhân
|
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ.
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện |
Quân
|
Câu kỷ tử
|
Ngọt, bình. Bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt.
|
Thần
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết
|
Thần
|
Thạch xương bồ
|
Cay, đắng, ấm. Khai khiếu hóa đàm, giải độc tán phong
|
Tá
|
Phục thần
|
Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thảm thấp.
Bổ Tỳ, định Tâm. |
Tá
|
Huyền sâm
|
Mặn, hơi đắng, hàn. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết.
|
Thần - Tá
|
Thục địa
|
Ngọt, hơi ôn.
Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Thần
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc.
Điều hòa các vị thuốc. |
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Tâm du
|
Bối du huyệt của Tâm
|
Dưỡng Tâm an thần
|
Quyết âm du
|
Du huyệt của Tâm bào
|
Bổ Tâm
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu
|
Tư âm
|
Nội quan
|
Đặc hiệu vùng ngựcÞGiao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy
|
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực
|
Thần môn
|
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm
|
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt
|
Hội chứng Tâm huyết hư:
Bệnh nguyên:
Do mắc bệnh có tính nhiệt lâu ngày làm hao tổn huyết dịch.
Do sự sinh ra huyết giảm sút.
Do chấn thương mất máu nhiều.
Phụ nữ sau khi sinh mất máu.
Do âm hư.
Bệnh sinh:
Tâm
chủ huyết mạch, chức năng quân hỏa, các bệnh có tính nhiệt lâu ngày
hoặc các bệnh cảnh khác làm cho âm hư sản sinh ra nội nhiệt. Nhiệt tích
lại hóa Hỏa càng thiêu đốt huyết dịch làm tổn hại Tâm huyết.
Hoặc do sự ra huyết giảm sút vì nuôi dưỡng thiếu, hoặc Vị âm hư không cung cấp thủy cốc đủ để tạo huyết.
Hoặc
do chấn thương mất mát quá nhiều, hoặc phụ nữ sau sinh mất máu, làm cho
Tâm không làm chủ được huyết dịch để nuôi dưỡng và giúp cho cơ thể hoạt
động.
Tâm huyết hư sinh ra mất ngủ, hay quên, hồi hộp trống ngực, dễ kinh sợ.
Triệu chứng lâm sàng:
Sắc mặt xanh, môi nhợt nhạt. Hồi hộp, dễ kinh sợ, vật vã, hoa mắt, chóng mặt.
Mất ngủ, hay quên. Đánh trống ngực.
Lưỡi bệu nhợt. Mạch sác vô lực.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Rối loạn thần kinh tim.
Thiếu máu.
Suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh.
Suy tim.
Pháp trị:
Dưỡng tâm huyết, an thần.
Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng:
Thiên vương bổ tâm đan.
Dưỡng tâm thang.
Phân tích bài thuốc Thiên vương bổ tâm đan (Nhiếp sinh bí thần)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Sinh địa
|
Hàn, ngọt, đắng. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.
|
Quân
|
Huyền sâm
|
Đắng, mặn, hơi hàn.
Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, nhuận táo. |
Quân
|
Đan sâm
|
Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết.
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Đảng sâm
|
Ngọt, bình. Bổ trung, ích khí.
|
Thần
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần |
Thần
|
Bá tử nhân
|
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ.
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện. |
Thần
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm.
|
Thần
|
Thiên môn
|
Ngọt, lạnh. Thanh tâm nhiệt, giáng Phế hỏa.
|
Tá
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân.
|
Tá
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng.
|
Tá
|
Toan táo nhân
|
Ngọt, chua, bình.
Dưỡng Tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát. |
Tá
|
Cát cánh
|
Đắng cay hơi ấm. Điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Chu sa
|
Ngọt, lạnh. An thần, trấn kinh, giải độc.
|
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Dưỡng tâm thang (Chứng trị chuẩn thằng)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Quân
|
Hoàng Kỳ
|
Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
|
Quân
|
Xuyên khung
|
Cay, ôn.
Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Phục thần
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi thủy, thảm thấp. Bổ Tỳ, định Tâm. |
Tá
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm, bổ Tâm
|
Tá
|
Bá tử nhân
|
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ.
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện |
Tá
|
Toan táo nhân
|
Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát
|
Tá
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc
|
Tá
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt.
Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Trợ dương, cứu nghịch, dẫn thuốc |
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Tâm du
|
Bối du huyệt của Tâm
|
Dưỡng Tâm an thần
|
Quyết âm du
|
Du huyệt của Tâm bào
|
Bổ Tâm
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.
|
Tư âm
|
Nội quan
|
Đặc hiệu vùng ngựcÞGiao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy
|
Định Tâm
|
Thần môn
|
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm
|
Định Tâm an thần
|
Cách du
|
Huyệt Hội của huyết
|
Bổ huyết
|
Huyết hải
|
Huyệt đặc hiệu về huyết
|
Bổ huyết
|
Hội chứng Tâm khí hư:
Bệnh nguyên:
Do bệnh lâu ngày ở Tâm.
Do Tâm âm hư dẫn đến Tâm khí hư.
Người già, lão suy, khí toàn thân hư yếu ảnh hưởng đến Tâm khí.
Bệnh sinh:
Khí hư có đặc điểm: trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, hoạt động lao động bệnh tăng lên.
Tâm khí hư sinh ra chứng sắc mặt xanh xao, mệt mỏi, lưỡi nhợt mềm bệu, mạch hư vô lực.
Triệu chứng lâm sàng:
Nặng
vùng trước tim, mất ngủ, hay sợ hãi. Hồi hộp, vận động nhiều trống ngực
càng nhiều hơn. Thở ngắn, thiếu hơi. Tự hãn. Mệt mỏi mất ngủ.
Cảm giác nóng, sợ lạnh, khát. Da tái xanh, gò má đỏ.
Lưỡi nhạt, mềm bệu, rêu trắng. Mạch tế vô lực.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Choáng, huyết áp thấp.
Suy tim, hen phế quản mạn.
Đau thắt ngực.
Loạn nhịp tim.
Pháp trị:
Bổ ích Tâm khí.
Những bài thuốc YHCT thường gặp:
Tứ quân tử thang gia giảm.
Sâm phụ thang gia vị.
Phân tích bài thuốc Tứ quân tử thang gia giảm (Cục phương)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
|
Quân
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần
|
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, cầm mồ hôi
|
Thần
|
Bá tử nhân
|
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ.
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện |
Tá
|
Phụ tử
|
Cay, ngọt, đại nhiệt. Bổ mệnh môn hỏa, kiện Tỳ.
|
Tá
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm.
|
Tá
|
Đại táo
|
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc.
|
Sứ
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình.
Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc, bổ trung khí. |
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Sâm phụ thang gia vị.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Đảng sâm
|
Ngọt, bình. Bổ trung, ích khí, sinh tân chỉ khát.
|
Quân
|
Hoàng Kỳ
|
Ngọt, ấm.
Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ |
Thần
|
Phụ tử
|
Cay, ngọt, đại nhiệt. Bổ mệnh môn hỏa, kiện Tỳ.
|
Tá
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt vào Can Thận.
.Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Dẫn thuốc |
Tá
|
Đan sâm
|
Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết, hoạt huyết .
|
Tá
|
Hồng Hoa
|
Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt, bình.
Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc, bổ trung khí. |
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đản trung
|
Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí
|
Bổ khí
|
Cự khuyết
|
Mộ huyệt của Tâm
|
Bổ Tâm
|
Khí hải
|
Bể của khí. Huyệt tại chỗ
|
Bổ khí
|
Quan nguyên
|
Bổ nguyên khí
|
Bổ khí
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.
|
Huyệt đặc hiệu an thần
|
Hội chứng Tâm dương hư:
Bệnh nguyên:
Do bệnh lâu ngày ở Tâm. Do Tâm âm hư dẫn đến Tâm dương hư.
Do khí toàn thân hư yếu ảnh hưởng đến Tâm khí.
Bệnh sinh:
Tâm dương là công năng hoạt động; khi công năng này bị rối loạn gây nên hồi hộp, đau vùng tim, hôn mê.
Tâm dương còn có khả năng tuyên thông ở phần dương ngoài vệ. Tâm dương hư dẫn đến sợ lạnh, tay chân quyết lãnh.
Triệu chứng lâm sàng:
Tâm dương hư:
Sợ lạnh, thích uống nước ấm.
Đau bụng, tiêu chảy. Nước tiểu trong, tự hãn. Tay chân lạnh.
Phù nề, đau vùng ngực, hồi hộp. Lưỡi nhạt tím xám. Mạch vô lực.
Nếu nặng hơn, Tâm dương hư thoát sẽ có thêm có chứng:
Ra mồ hôi không ngừng. Chân tay quyết lạnh.
Môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi xám tím.
Mạch nhỏ, hư muốn tuyệt.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Suy tim.
Suy hô hấp mạn.
Huyết áp thấp.
Choáng.
Pháp trị:
Ôn thông tâm dương (Tâm dương hư).
Hồi dương cứu nghịch (Tâm dương hư thoát).
Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng:
Chân vũ thang.
Độc sâm thang.
Lục vị hồi dương ẩm.
Hồi dương cấp cứu thang.
Sinh mạch tán.
Phân tích bài thuốc Lục vị hồi dương ẩm
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Quân
|
Phụ tử
|
Cay, ngọt, đại nhiệt. Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, kiện Tỳ.
|
Quân
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, điều huyết, thông kinh
|
Thần
|
Đan sâm
|
Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết, hoạt huyết
|
Tá
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt vào Can Thận.
Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Dẫn thuốc. |
Tá-sứ
|
Nhục thung dung
|
Ngọt, mặn, ấm.
Ôn bổ Thận dương, nhuận trường. |
Tá
|
Ba kích
|
Cay, ngọt, hơi ôn. Ôn Thận trợ dương.
Mạnh gân cốt, khử phong thấp. |
Tá
|
Phân tích bài thuốc Sinh mạch tán gia vị
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Quân
|
Mạch môn
|
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân
|
Thần
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn, ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh.
|
Tá
|
Hoàng Kỳ
|
Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ thổ.
|
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Hồi dương cứu cấp thang (Thương hàn lục thư)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Phụ tử
|
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc.
Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương. |
Quân
|
Can khương
|
Cay, ấm.
Ôn dương, tán hàn. Hồi dương, thông mạch |
Thần
|
Nhục quế
|
Cay, ngọt, đại nhiệt. Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ. Trợ dương, cứu nghịch.
|
Thần
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. .
Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần |
Tá
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần |
Tá
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh.
|
Tá
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn. Hành khí, hào Vị, hóa đờm.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ thổ.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đản trung
|
Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí.
|
Bổ khí
|
Cự khuyết
|
Mộ huyệt của Tâm
|
Bổ Tâm
|
Khí hải
|
Bể của khí. Huyệt tại chỗ
|
Bổ khí
|
Quan nguyên
|
Bổ nguyên khí
|
Bổ khí
|
Cao hoang
|
Huyệt ở Bàng quang, chỗ ở của thần minh
|
Bổ huyết giữ gìn cho dương
|
Nội quan
|
Lạc huyệt của Tâm bào
|
Định Tâm
|
Hội chứng Tâm thận bất giao:
Bệnh nguyên:
Do bệnh có tính nhiệt lâu ngày tích nhiệt làm cho Tâm âm hư.
Bệnh cảnh Tâm hư trên nền tảng đã có Thận âm hư.
Bệnh sinh:
Tâm
chủ hỏa ở thượng tiêu. Thận chủ Thủy ở hạ Tiêu. Hai tạng này ở mức cân
bằng gọi là Thủy Hỏa ký tế, thủy hỏa giao hòa nhau, giúp cơ thể ấm áp ở
hạ Tiêu, mát mẻ ở thượng tiêu. Nếu 2 tạng này mất quân bình đưa đến sự
mất điều hòa thủy Hỏa trong cơ thể gọi là Thủy Hỏa vị tế.
Khi
Tâm Hỏa bị khuấy động do Tâm âm hư hoặc Tâm huyết hư. Hư hỏa bốc lên,
trong khi đó vì cơ địa có âm hư sẵn, hoặc Thận âm hư, không đủ sức làm
chủ thủy dịch, không kiềm giữ được hỏa , sinh ra chứng thượng tiêu thì
nóng, bốc hỏa; Hạ tiêu và 2 chân thì lạnh. Hỏa đi đằng hỏa, thủy đi đằng
thủy sinh ra bệnh chứng tâm thận bất giao.
Triệu chứng lâm sàng:
Chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, hồi hộp, bức rức, mất trí nhớ. Ù tai, hoa mắt. Cảm giác nóng ở cổ và khô họng, bốc nóng ở mặt.
Nước tiểu sậm màu, lượng ít. Đạo hãn, triều nhiệt, di tinh.
Đau nhức toàn thân, lưng gối mỏi, lạnh ở 2 chân. Tiểu ngắn đỏ, mạch tế sác.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Rối loạn thần kinh chức năng.
Di mộng tinh. Suy nhược thần kinh.
Tăng huyết áp.
Hysterie.
Pháp trị:
Tư âm bổ thận an thần định chí.
Phân tích bài thuốc Bổ Tâm Thận
Tác dụng: Dưỡng huyết, tư âm, giao Tâm Thận.
Chủ trị: Các chứng Tâm âm hư do bệnh có tính nhiệt lâu ngày, hoặc Tâm dinh bất túc làm cho hỏa động, hư hỏa bốc lên làm tâm không giao được với Thận sinh phiền táo, miệng khô, lưỡi đỏ. Tiểu đỏ sẫm hoặc băng huyết, chân lạnh, huyết trắng, di mộng tinh.
Tác dụng: Dưỡng huyết, tư âm, giao Tâm Thận.
Chủ trị: Các chứng Tâm âm hư do bệnh có tính nhiệt lâu ngày, hoặc Tâm dinh bất túc làm cho hỏa động, hư hỏa bốc lên làm tâm không giao được với Thận sinh phiền táo, miệng khô, lưỡi đỏ. Tiểu đỏ sẫm hoặc băng huyết, chân lạnh, huyết trắng, di mộng tinh.
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Liên nhục
|
Đắng, ngọt, mát. Thanh Tâm, giao Tâm Thận.
|
Quân
|
Hoài sơn
|
Ngọt, bình. Bổ Tỳ, chỉ tả, bổ Phế, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh.
|
Thần
|
Thục địa
|
Ngọt, hơi ôn.
Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết. |
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, điều huyết, thông kinh.
|
Thần
|
Trạch tả
|
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Thanh thấp nhiệt Bàng quang, Thận.
|
Tá
|
Ngưu tất
|
Chua, đắng, bình.
Hoạt huyết, thông kinh, giải độc. |
Tá
|
Ngũ gia bì
|
Đắng, cay, ấm. Mạnh gân cốt, tăng trí nhớ.
|
Tá
|
Lá sen
|
Dưỡng Tâm, An Thần.
|
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Thận du
|
Du huyệt của Thận ở lưng.
Ích Thủy Tráng Hỏa. |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng
|
Thái khê
|
Nguyên huyệt/Thận.
|
Bổ Thận âm
|
Phi dương
|
Lạc huyệt của bàng quang.
|
Bổ Thận âm
|
Dũng tuyền
|
Tĩnh Mộc huyệt/Thận.
Tác dụng tại chỗ. |
Bổ thận
|
Tam âm giao
|
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.
|
Tư âm
|
Tâm du
|
Bối du huyệt của Tâm.
|
Dưỡng Tâm an thần.
|
Thần môn
|
Tả tâm hỏa.Þ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm
|
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt.
|
Hội chứng Tâm tỳ hư:
Bệnh nguyên:
Dinh dưỡng kém, không cung cấp đủ thủy cốc để tạo ra tinh huyết.
Phụ nữ sau khi sinh mất máu, hoặc chấn thương mất máu nhiều làm cho huyết hư.
Hoặc do chính Tỳ hư không tạo được đủ tinh huyết làm cho Tâm huyết hư càng hại Tỳ hư.
Thất tình (ưu tư, suy nghĩ nhiều).
Bệnh sinh:
Chứng
Tâm Tỳ hư nguyên nhân có thể từ Tâm hư ảnh hưởng đến Tỳ theo tương sinh
(Tâm hỏa sinh Tỳ thổ). Nên sau khi mắc những bệnh nặng ảnh hưởng đến
Tâm huyết, làm cho Tâm chủ hư suy không giúp đỡ được cho công năng của
Tỳ Thổ làm cho Tỳ Thổ cũng hư suy sinh ra chứng trạng ăn kém, ngủ ít,
sụt cân...
Hoặc
dinh dưỡng kém, hoặc mất mát do chấn thương, tinh trấp tạo ra cũng kém
không đủ bù đắp để sinh ra huyết tỳ hư dẫn đến Tâm suy, và ảnh hưởng qua
lại, tổn thương trực tiếp đến Tâm chủ làm xuất hiện trống ngực, hồi
hộp, ngủ ít, hay mê…
Triệu chứng lâm sàng:
Trống ngực. Hồi hộp, ngủ ít, hay mê, hay quên.
Mệt mỏi, gầy yếu. Ăn kém, bụng đầy. Đại tiện lỏng.
Lưỡi nhạt bệu. Mạch tế nhược.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Suy nhược cơ thể.
Thiếu máu.
Suy nhược thần kinh.
Xơ cứng động mạch.
Tăng huyết áp.
Pháp trị:
Bổ ích Tâm Tỳ.
Những bài thuốc YHCT có thể dùng, gồm:
Quy tỳ thang.
Phục mạch thang.
Bát trân thang gia giảm.
Phân tích bài thuốc Quy Tỳ thang
Phân tích bài thuốc Quy Tỳ thang
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Phục thần
|
Tiết Tâm nhiệt, bình ổn Tâm thần
|
Quân
|
Toan táo nhân
|
Ngọt, chua, bình.
Dưỡng Tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát |
Quân
|
Long nhãn
|
Bổ huyết, kiện Tỳ.
|
Quân
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Thần
|
Hoàng Kỳ
|
Ngọt, ấm.
Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ. |
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần, cầm mồ hôi
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, điều huyết, thông kinh.
|
Tá
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, bổ Tâm Thận
|
Tá
|
Đại táo
|
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc
|
Tá
|
Mộc hương
|
Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Sứ
|
Phân tích bài thuốc Phục mạng thang
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Quân
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Thần
|
Đại táo
|
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc
|
Thần
|
Quế chi
|
Ôn kinh. Thông dương
|
Tá
|
Sinh khương
|
Giải biểu, phát hãn
|
Tá
|
Sinh địa
|
Dưỡng âm, dưỡng huyết
|
Tá
|
A giao
|
Tư âm. Bổ huyết
|
Tá
|
Mạch môn
|
Nhuận phế, sinh tân dịch
|
Tá
|
Ma nhân
|
Vị ngọt, bình.
Nhuận trường, lợi niệu, chống nôn |
Tá
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Tâm du
|
Bối du huyệt của Tâm
|
Dưỡng Tâm an thần
|
Tỳ du
|
Du huyệt của Tỳ
|
Kiện Tỳ dưỡng huyết
|
Cách du
|
Huyệt Hội của huyết
|
Bổ huyết
|
Thái bạch
|
Nguyên huyệt của Tỳ
|
Trợ Tỳ đang bị hàn thấp làm khốn
|
Phong long
|
Lạc huyệt của Vị.
Huyệt đặc hiệu trừ đờm. |
Tác dụng hóa (hàn) đờm tại Phế
|
Hội chứng Tâm phế khí hư:
Bệnh nguyên:
Chứng âm hư hỏa vượng, nội hỏa sinh ra, làm tổn hao huyết dịch, hư hỏa càng bốc. Tổn hại Tâm hỏa, hại đến Phế kim.
Bệnh lý tích nhiệt đến mùa thu mới phát bệnh.
Bệnh sinh:
Phế âm chủ khí, Tâm chủ huyết. Tâm và Phế phối hợp làm khí huyết vận hành duy trì các hoạt động của cơ thể.
Khí
thuộc dương, huyết thuộc âm. Khí thúc đẩy huyết vận hành, huyết đi kéo
theo khí. Nếu khí không thúc đẩy huyết thì huyết sẽ ngưng gây ứ huyết.
Nếu không có huyết thì khí mất chỗ dựa phân tán đi mà không thu lại
được.
Trên lâm sàng thấy xuất hiện:
Trên lâm sàng thấy xuất hiện:
Tâm khí không đầy đủ gây huyết ứ làm trở ngại đến Phế mạch, làm Phế khí không tuyên giáng gây chứng háo suyễn.
Tâm
chủ về hỏa, Tâm hỏa vượng lên ảnh hưởng đến Phế âm, một mặt xuất hiện
các chứng Tâm phiền mất ngủ. Mặt khác xuất hiện các chứng ho, ho ra máu.
Phế
khí hư nhược, tông khí trong Tâm mạch không đầy đủ gây ra Tâm Phế đều
hư, Tâm khí không đầy đủ, không thúc đẩy Tâm huyết làm đau vùng ngực.
Triệu chứng lâm sàng:
Toàn thân mệt mỏi, dã dượi. Đau vùng ngực. Khó thở, hoặc thở nông nhanh. Tay chân lạnh.
Ho thiếu hơi, tự hãn. Da trắng bệch. Tiểu ít, hồi hộp, trống ngực. Mạch hư, tế.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Tâm Phế mãn.
Hen tim.
Xơ cứng động mạch.
Pháp trị:
Bổ ích Tâm Phế.
Ích khí dưỡng âm.
Những bài thuốc YHCT thường sử dụng, gồm:
Bát trân thang .
Nhân sâm dưỡng vinh thang.
Phân tích bài thuốc Bát trân thang (chỉnh thể loại yếu)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Quân
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần, cầm mồ hôi
|
Quân
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần. |
Quân
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Thần
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết.
|
Thần
|
Thục địa
|
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
|
Thần
|
Bạch thược
|
Đắng, chát, chua.
Dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, giảm đau. |
Thần
|
Xuyên khung
|
Cay, ôn.
Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Tá
|
Phân tích bài thuốc Nhân sâm dưỡng vinh thang (Cục phương)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Quân
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần, cầm mồ hôi.
|
Quân
|
Đương quy
|
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết.
|
Thần
|
Thục địa
|
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết.
|
Thần
|
Bạch thược
|
Đắng, chát, chua.
Dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, giảm đau. |
Thần
|
Phục linh
|
Ngọt, nhạt, bình.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần. |
Tá
|
Ngũ vị tử
|
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh.
|
Tá
|
Viễn chí
|
Đắng, ôn. An thần, bổ Tâm Thận
|
Tá
|
Trần bì
|
Cay, đắng, ôn. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.
|
Tá
|
Can khương
|
Cay, ấm. Ôn dương, tán hàn. Hồi dương, cứu nghịch.
|
Tá
|
Đại táo
|
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Đản trung
|
Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí
|
Bổ Tâm khí
|
Quan nguyên
|
Hội huyệt của 3 kinh túc tam âm
|
Bổ nguyên khí
|
Khí hải
|
Bể của khí
|
Bổ khí
|
Thần môn
|
Nguyên huyệt của Tâm
|
Bổ tâm
|
Chi chính
|
Lạc của Tiểu trường
|
Bổ Tâm Phế
|
Thái uyên
|
Nguyên huyệt của Phế
|
Bổ Phế
|
Thiên lịch
|
Lạc của Đại trường
|
|
Hội chứng Tiểu trường hư hàn:
Bệnh nguyên:
Do dương khí cơ thể suy kém, nội hàn được sinh ra.
Do Tỳ khí cơ thể suy yếu sẵn làm ảnh hưởng đến Tiểu trường.
Bệnh sinh:
Khi
dương khí suy kém, nội hàn được sinh ra, hàn tà lâu ngày làm tổn thương
Tiểu trường, làm hỏa của Tiểu trường sẽ mất và ảnh hưởng đến chức năng
phân biệt thanh trọc.
Hoặc
Tỳ khí hư, chức năng vận hóa mất không còn sinh hóa được thủy cốc thành
ra chất tinh ba. Thủy cốc ứ trệ lại làm ảnh hưởng đến chức năng của
Tiểu trường sinh ra sôi ruột tiêu chảy.
Triệu chứng lâm sàng:
Đau bụng âm ỉ, thích xoa nắn, sôi ruột tiêu chảy.
Tiểu nhiều lần, trong dài. Tay chân mệt mỏi, lạnh, không có sức.
Trời lạnh, ăn đồ sống lạnh bệnh càng tăng. Đại tiện lỏng, phân sống.
Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng. Mạch tế nhược.
Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Viêm đại tràng mãn.
Rối loạn hấp thu do viêm tụy mạn.
Pháp trị:
Ôn trung kiện Tỳ chỉ tả.
Phân tích bài thuốc Lý trung thang (Thương hàn luận)
Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc
|
Dược lý YHCT
|
Vai trò của các vị thuốc
|
Can khương
|
Cay, ấm. Ôn dương, tán hàn.
Hồi dương, cứu nghịch |
Quân
|
Nhân sâm
|
Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ.
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Thần
|
Bạch truật
|
Ngọt, đắng ấm. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần, cầm mồ hôi.
|
Tá
|
Cam thảo
|
Ngọt ôn. Bổ trung khí, bổ Tỳ Thổ, hòa hoãn, hóa giải độc.
|
Tá - Sứ
|
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt
|
Cơ sở lý luận
|
Tác dụng điều trị
|
Trung quản
|
Mộ huyệt của Vị
|
Kiện Tỳ Vị, chữa chứng đầy trướng bụng
|
Tỳ du
|
Du huyệt của Tỳ
|
Kiện Tỳ
|
Túc tam lý
|
Hợp thổ huyệt của Vị
|
Điều trung khí
|
Thiên xu
|
Mộ huyệt của Đại trường hoặc huyệt tại chỗ.
|
Chỉ tả
|
Khí hải
|
Bể của khí. Huyệt tại chỗ.
|
Ôn trung trợ dương
|
Quan nguyên
|
Giao hội của túc tam âm.
Mộ của Tiểu trường. |
Ôn trung
|
0 Nhận xét